清潭催別袂
珥水濺行襟
沙闊黄雲暮
天低白日沈
客舟寒汎汎
江色晚陰陰
不見波濤壯
安知萬里心
Thanh Đàm thôi biệt duệ
Nhị Thủy tiễn hành khâm
Sa khoát hoàng vân mộ
Thiên đê bạch nhật trầm
Khách chu hàn phiếm phiếm
Giang sắc vãn âm âm
Bất kiến ba đào tráng
An tri vạn lí tâm.
Dịch nghĩa:
Từ Thanh Trì đưa thuyền xuôi nam
Vừa giục giã chia tay ở Thanh Ðàm
Mà giờ đây nước sông Nhị đã vấy áo người đi
Cát rộng mây vàng chiều tà
Trời thấp, mặt trời xuống
Thuyền khách lạnh trôi bồng bềnh
Màu sông chiều âm u
Không thấy sóng lớn mạnh
Sao biết chí lớn muôn dặm
Dịch thơ:
Thanh Trì, thuyền xuôi nam
Thanh Ðàm vội chia tay,
Sông Nhị áo ướt đầy.
Mây vàng chiều cát lộng,
Vòm thấp mặt trời xoay.
Sông chiều màu u ám,
Khách lạnh thuyền day day.
Không thấy sóng lớn mạnh,
Sao biết chí cao dày.
(Đặng Thế Kiệt dịch)